Bệnh đái tháo đường là bệnh gì?

Bệnh Đái tháo đường hay còn gọi là bệnh tiểu đường gây ra những hậu quả nặng nề cho người bệnh khi đường huyết luôn nằm trong vùng nguy hiểm. Những tổn thương do bệnh Đái tháo đường vẫn tiếp diễn ở cơ thể bệnh nhân cho dù người bệnh cảm thấy khỏe, đến khi có triệu chứng rõ ràng thì điều trị thường là muộn.




 Bệnh đái tháo đường là gì?

Đái tháo đường là tình trạng tăng đường trong máu mạn tính, không lây nhiễm, có tính di truyền, do thiếu Insulin (tụy tạng không tiết Insulin hay Insulin hoạt động không hiệu quả). Insulin là một chất do tụy tạng tiết ra có tác dụng làm cho đường trong máu luôn ở mức ổn định. Thông thường bác sĩ chẩn đoán người bệnh bị đái tháo đường khi đường huyết lúc đói ít nhất qua 2 lần thử máu lớn hơn hay bằng 126mg/dL (7mmol/L).
Bệnh đái tháo đường có 2 dạng chính là:
- Đái tháo đường típ 1 (người bệnh không có Insulin)
- Đái tháo đường típ 2 (người bệnh có Insulin, nhưng Insulin hoạt động không hiệu quả).

Biến chứng bệnh đái tháo đường:

1. Biến chứng cấp khi đường huyết tăng quá cao:
- Hôn mê do nhiễm ceton acid.
- Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.

2. Biến chứng mạch máu nhỏ:
- ở mắt, thận, thần kinh (ở mắt gây viêm võng mạc, đục thủy tinh thể, mù đột ngột; ở thận gây viêm thận, suy thận; ở thần kinh gây teo cơ, mất hoặc tăng cảm giác đau, có cảm giác như điện giật, tê tay chân, liệt các dây thần kinh sọ não gây sụp mi, lé mắt, méo miệng hoặc gây bất lực ở nam giới…)
- Biến chứng mạch máu lớn: ở tim, mạch máu ngoại biên, não (gây xơ cứng động mạch, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, cao huyết áp, tai biến mạch máu não dẫn đến đột quỵ…)
- Biến chứng khác: da, xương khớp, nhiễm trùng…
- Biến chứng loét, nhiễm trùng, biến dạng bàn chân của người đái tháo đường.
Những người bệnh đái tháo đường đều có thể bị các biến chứng mạn. Tỷ lệ biến chứng mạn gia tăng tùy thuộc vào tình trạng mất cân bằng đường huyết và thâm niên của bệnh.

Ai có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường? Làm sao phát hiện bệnh đái tháo đường?


Để phát hiện sớm bệnh đái tháo đường cần xét nghiệm đường huyết định kỳ:
- Xét nghiệm đường huyết lúc đói ở tuổi từ 45 trở đi. Nếu kết quả bình thường, tốt nhất thử lại mỗi năm.
- Xét nghiệm đường huyết lúc đói ở tuổi trẻ hơn và thường xuyên hơn khi có 1 trong các yếu tố sau:
- Cha mẹ hay anh chị em ruột bị bệnh đái tháo đường
- Không vận động thể lực
- Dư cân hay béo phì
- Cao huyết áp
- Rối loạn mỡ máu
- Đã được chẩn đoán có rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết lúc đói
- Sinh con to trên 4kg hay đã được chẩn đoán đái tháo đường trong thai kỳ
- Có bệnh tim mạch hay tai biến mạch máu não
Ngoài ra cần đến khám ở các cơ sở y tế để được xét nghiệm đường huyết khi có các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh đái tháo đường như: mờ mắt, sụt cân, vết thương lâu lành, đau nhức, ngứa, tiểu nhiều, khát nước, bất lực ở nam giới…

3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến đường huyết của người bệnh?
Đường huyết của người bệnh dao động trong ngày, có nhiều yếu tố làm cho đường huyết tăng lên hoặc giảm xuống. Đường huyết bị ảnh hưởng bởi:
- Thức ăn, kích xúc tâm lý (stress), bệnh phối hợp: làm đường huyết tăng lên
- Insulin, thuốc uống, luyện tập thể lực: giúp giảm đường huyết
Lưu ý là mỗi người bệnh đái tháo đường sẽ đáp ứng khác nhau với các yếu tố nêu trên.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét